Trải nghiệm sự khác biệt với IPS Empress CAD
Nhu cầu thẩm mỹ của khách hàng ngày càng cao đã thúc đẩy các nha sĩ, kĩ thuật viên, phòng thí nghiệm vật liệu nha khoa ngày nay tìm ra những vật liệu thay thế có tính thẩm mỹ cao, chức năng ăn nhai tốt cũng như độ bền, đủ dài và đặc biệt là giá thành cũng phải phù hợp cho mọi đối tượng.
Trong lịch sử nha khoa cũng đã luôn luôn phải đối mặt với thách thức trong việc tìm cách để kết hợp 2 vật liệu không tương thích một cách hiệp đồng. Cho dù đó là sự kết hợp giữa kim loại với sứ phủ bề mặt hoặc Zirconia với lớp sứ phủ bề mặt hoặc sứ lai hay sứ cải tiến là sự kết hợp giữa zirconia và Composite. Đồng thời, nha khoa lâm sàng và các phòng thí nghiệm thực hành nha khoa đang ngày càng tìm cách để ứng dụng tính năng tuyệt vời của CAD / CAM.
Để đáp ứng các yêu cầu này, Lithium Disilicate thủy tinh đại diện cho một sự lựa chọn vật liệu duy nhất có sẵn cho cả bác sĩ và các kĩ thuật Labo. Hơn nữa, Lithium Disilicate có tiềm năng hiện tại cũng như trong tương lai để
thêm sự lựa chọn cải thiện thẩm mỹ cho khách hàng. Lithium Disilicate là vật liệu sử dụng an toàn trong môi trường miệng.
Sinh lý và ứng dụng lâm sàng :
Trong thử nghiệm in vitro về tính chịu lực tĩnh cũng như chịu lực nhai. Kết quả của những thử nghiệm đã chỉ ra rằng:
– Độ dày của lớp sứ có tính quyết định tính bền vững của mão. Nó có tính cứng chắc hơn răng thật với cùng độ dày.
– (IPS e.max [Ivoclar Vivadent]) có thể làm inlays , onlays, veneer, mão vùng răng cửa trước.
– Đặc biệt lớp sứ chỉ mỏng 0,3mm nó vẫn có khả năng chịu được 400MPa.
– Thích hợp cho những mão răng đơn lẻ.
* Chú ý ! Empress không có khả năng chịu được cầu răng dù chỉ là cầu răng 02 đơn vị chúng cũng có thể nứt gãy phục hình.
Leave a Reply